Hướng dẫn giải bài tập trong sách giáo khoa hiện hành môn Toán lớp 11. Nhấn để bật tiếng. Cargado. Progreso. -0:00. Lưu ý: Trong trường hợp bạn không mở được video bài giảng này bằng trình duyệt Google Chrome, vui lòng tải trình duyệt Firefox để sử dụng hoặc làm theo hướng
Ta có hệ phương trình: Vậy phương trình chi phí năng lượng có dạng: Y=500X + 2.000.000 (đ) BÀI 2. Khách sạn Hoàng có tất cả 200 phòng. Vào mùa du lịch bình quân mỗi ngày có 80% số phòng được thuê, ở mức này chi phí bình quân là 100.000đ/phòng/ngày. Mùa du lịch thường kéo dài
Nếu bạn thấy hướng dẫn giải Bài tập 1 trang 132 SGK Đại số & Giải tích 11 HAY thì click chia sẻ Cho hàm số sau \ (y = f\left ( x \right)\) xác định trên khoảng \ (\left ( {a; + \infty } \right)\).
Bài viết mới. Giải bài 5 trang 132 sách bài tập toán 10 - Chân trời sáng tạo> 26/09/2022; Giải bài 4 trang 132 sách bài tập toán 10 - Chân trời sáng tạo> 26/09/2022; Giải bài 3 trang 132 sách bài tập toán 10 - Chân trời sáng tạo> 26/09/2022
Tài liệu toán lớp 8 gồm loạt bài giải bài tập SGK và SBT toán 8 cùng các mẫu bài toán nâng cao lớp 8 giúp các bạn tham khảo để học tốt hơn môn học này. Bài 7 trang 132 SGK Toán 8 tập 2. Tổng hợp lý thuyết ôn tập chương I: Phép nhân và phép chia các đa thức. Xem thêm.
Vay Tiền Online Chuyển Khoản Ngay.
Bài 2 Toán lớp 3 trang 132Toán lớp 3 trang 132 Bài 2 là lời giải bài Luyện tập SGK Toán 3; với hướng dẫn chi tiết lời giải giúp cho các em học sinh tham khảo, ôn tập, củng cố kỹ năng giải Toán. Mời các em học sinh cùng tham khảo chi Bài 2 Toán lớp 3 trang 132Đề bài Phải lấy ra các tờ giấy bạc nào để được số tiền ở bên phải?Hướng dẫnCác em học sinh tách các số tiền bên phải thành tổng của các tờ giấy bạc được liệt kê ở bên trái, sau đó tô màu vào số tờ giấy bạc cần giảia Cách 1 Vì 3600 = 2000 + 1000 + 500 + 100 nên cần phải lấy 1 tờ giấy bạc trị giá 2000 đồng, 1 tờ giấy bạc trị giá 1000 đồng, 1 tờ giấy bạc trị giá 500 đồng và 1 tờ giấy bạc trị giá 100 đồng để được 3600 2 Vì 3600 = 1000 + 1000 + 1000 + 500 + 100 nên cần phải lấy 3 tờ giấy bạc trị giá 1000 đồng, 1 tờ giấy bạc trị giá 500 đồng và 1 tờ giấy bạc trị giá 100 đồng để được 3600 Cách 1 Vì 7500 = 5000 + 2000 + 500 nên cần phải lấy 1 tờ giấy bạc trị giá 5000 đồng, 1 tờ giấy bạc trị giá 2000 đồng và 1 tờ giấy bạc trị giá 500 đồng để được 7500 2 Vì 7500 = 5000 + 2000 + 200 + 200 + 100 nên cần phải lấy 1 tờ giấy bạc trị giá 5000 đồng, 1 tờ giấy bạc trị giá 2000 đồng, 2 tờ giấy bạc trị giá 200 đồng và 1 tờ giấy bạc trị giá 500 đồng để được 7500 Cách 1 Vì 3100 = 2000 + 1000 + 100 nên cần phải lấy 1 tờ giấy bạc trị giá 2000 đồng, 1 tờ giấy bạc trị giá 1000 đồng và 1 tờ giấy bạc trị giá 100 đồng để được 3100 2 Vì 3100 = 2000 + 500 + 500 + 100 nên cần phải lấy 1 tờ giấy bạc trị giá 2000 đồng, 2 tờ giấy bạc trị giá 500 đồng và 1 tờ giấy bạc trị giá 100 đồng để được 3100 Bài tiếp theo Bài 3 trang 133 Toán lớp 3-Trên đây là lời giải chi tiết Toán lớp 3 trang 132 Bài 2 cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng toán Chương 3 Các số đến 10 000. Qua đó giúp các em học sinh ôn tập chuẩn bị tốt cho các bài thi giữa học kì và cuối học kì lớp xem 79 Chủ đề liên quan
Giải vở bài tập Toán 5 tập 2Giải vở bài tập Toán 5 bài 132 Quãng đường trang 63, 64 là lời giải Vở bài tập Toán 5 tập 2 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh luyện tập cách tính quãng đường đi được của một chuyển động đều; cách thực hành tính quãng đường. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.>> Bài trước Giải vở bài tập Toán 5 bài 131 Luyện tập Vận tốcBài tập Toán lớp 5 bài 132 là Hướng dẫn giải vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 trang 63, 64. Lời giải bao gồm các câu hỏi có đáp án chi tiết cho từng câu để các em học sinh so sánh đối chiếu với bài làm của mình. Các bậc Phụ huynh cùng tham khảo hướng dẫn con em học tập ôn luyện, củng cố tại bài tập toán lớp 5 tập 2 bài 132 Câu 1Một ô tô đi trong 3 giờ với vận tốc 46,5 km/giờ. Tính quãng đường ô tô đã dẫn giảiMuốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời = v × tTóm tắtt 3 giờ, v 45,6 km/giờs ? kmBài giảiQuãng đường ô tô đã đi là46,5 ⨯ 3 = 139,5 kmĐáp số 139,5 kmVở bài tập toán lớp 5 tập 2 bài 132 Câu 2Một người đi xe máy với vận tốc 36km/giờ trong 1 giờ 45 phút. Tính quãng đường người đó đi dẫn giải- Đổi số đo thời gian sang đơn vị Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời = v × tTóm tắtt 1 giờ 45 phútv 36 km/giờs ? kmBài giải1 giờ 45 phút = 1,75 giờQuãng đường người đi xe máy đi được là36 ⨯ 1,75 = 63 kmĐáp số 63 kmVở bài tập toán lớp 5 tập 2 bài 132 Câu 3Vận tốc của một máy bay là 800 km/giờ. Tính quãng đường máy bay đã bay được trong 2 giờ 15 dẫn giải- Đổi số đo thời gian sang đơn vị Tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời = v × tTóm tắtv 800 km/giờt 2 giờ 15 phúts ? kmBài giải2 giờ 15 phút = 2,25 giờQuãng đường bay của máy bay là800 ⨯ 2,25 = 1800 kmĐáp số 1800kmVở bài tập toán lớp 5 tập 2 bài 132 Câu 4Một ô tô khởi hành lúc 6 giờ 30 phút với vận tốc 42km/giờ, đến 17 giờ thì ô tô tới địa điểm trả hàng. Tính quãng đường ô tô đã đi được, biết rằng lái xe nghỉ ăn trưa 45 pháp giảiTìm thời gian ô tô đã đi tính cả thời gian nghỉ = thời gian lúc đến địa điểm trả hàng - thời gian khởi thời gian ô tô đã đi không tính thời gian nghỉ = thời gian ô tô đã đi tính cả thời gian nghỉ – thời gian nghỉ ăn quãng đường ta lấy vận tốc của ô tô nhân với thời gian ô tô đã đi không tính thời gian giải45 phút = 0,75 giờThời gian ô tô tới địa điểm trả hàng là17 giờ - 6 giờ 30 phút = 10 giờ 30 phút = 10,5 giờThời gian thực ô tô đi là10,5 giờ - 0,75 giờ = 9,75 giờQuãng đường ô tô đi được là42 ⨯ 9,75 = 409,5 kmĐáp số 409,5km>> Bài tiếp theo Giải vở bài tập Toán 5 bài 133 Luyện tập Quãng đườngLý thuyết Quãng đườngBài toán 1 Một ô tô đi trong 4 giờ với vận tốc 42,5 km/giờ. Tính quãng đường đi được của ô giảiQuãng đường ô tô đi được trong 4 giờ42,5 x 4 = 170 kmĐáp số 170 kmNhận xét Để tính quãng đường ô tô đi được ta lấy quãng đường ô tô đi được trong 1 giờ hay vận tốc của ô tô nhân với thời gian tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời có s = v x tb Bài toán 2 Một người đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ trong 2 giờ 30 phút. Tính quãng đường người đó đã đi giải2 giờ 30 phút = 2,5 giờQuãng đường người đó đã đi được là12 × 2,5 = 30 kmĐáp số ý- Đơn vị của quãng đường sẽ tương ứng với đơn vị của vận tốc và thời gian, ví dụ vận tốc có đơn vị đo là km/giờ, thời gian có đơn vị là giờ thì quãng đường có đơn vị là km; …- Đơn vị của vận tốc và thời gian phải tương ứng với nhau thì mới thực hiện phép tính nhân để tìm quãng đường, ví dụ vận tốc có đơn vị là km/giờ, thời gian có đơn vị là phút thì ta phải đổi thời gian từ đơn vị phút sang đơn vị là giờ rồi mới áp dụng quy tắc để tính quãng đường.>> Chi tiết Lý thuyết Toán lớp 5 Quãng đườngBài tập Quãng đườngBài tập Toán lớp 5 Quãng đường Có đáp ánBài tập nâng cao Toán lớp 5 Quãng đườngGiải Toán lớp 5 VNEN bài 92 Quãng đườngTrắc nghiệm Quãng đường
Bài 1Viết theo mẫu Phương pháp giải- Mỗi hình vuông có 100 ô vuông, đại diện cho 100 đơn vị. - Đếm số hình vuông ở mỗi hình rồi viết số tương ứng và đọc số giải chi tiếtBài 2Viết theo mẫu Viết số Đọc số 200 hai trăm 500 bảy trăm 900 tám trăm 400 sáu trăm một trăm ba trăm 1000 Phương pháp giải- Số có ba chữ số, chữ số hàng chục và hàng đơn vị bằng 0 Đọc chữ số hàng trăm rồi ghép thêm với từ "trăm". - Số có bốn chữ số, chữ hàng trăm, chục và đơn vị đều bằng 0 Đọc chữ số đầu tiên bên trái rồi ghép với từ "nghìn". Lời giải chi tiết Viết số Đọc số 200 hai trăm 500 năm trăm 700 bảy trăm 900 chín chăm 800 tám trăm 400 bốn trăm 600 sáu trăm 100 một trăm 300 ba trăm 1000 một nghìn
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn Bài 1 Cho các phân số \\displaystyle {7 \over 8};{{19} \over {40}};{{14} \over {16}};{7 \over 5};{{14} \over {10}}\ a Rút gọn phân số \\displaystyle {{14} \over {16}}=........ ;\ \\displaystyle{{14} \over {10}}=......\ b Viết các phân số đều có mẫu số là \40\ và bằng các phân số đã cho \\displaystyle {7 \over 8} = \ldots \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{{19} \over {40}}\,\,\,giữ\,\,nguyên\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\ \\displaystyle{{14} \over {16}} = \ldots \\\displaystyle {7 \over 5} = \ldots \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,{{14} \over {10}} = \ldots \ c Trong các phân số trên có những phân số bằng nhau là .....Phương pháp giảiCách rút gọn phân số - Xét xem tử số và mẫu số cùng chia hết cho số tự nhiên nào lớn hơn \1\. - Chia tử số và mẫu số cho số đó. Cứ làm như thế cho đến khi nhận được phân số tối giản phân số không thể rút gọn được nữa.Lời giải chi tiếta \\displaystyle{{14} \over {16}} = {{14 2} \over {16 2}} = {7 \over 8}\;; \ \\displaystyle{{14} \over {10}} = {{142} \over {10 2}} = {7 \over 5}\ b \\displaystyle\eqalign{& {7 \over 8} = {{7 \times 5} \over {8 \times 5}} = {{35} \over {40}} \cr & {{19} \over {40}}\,\,\,giữ\,\,nguyên \cr & {{14} \over {16}} = {{142} \over {162}} = {7 \over 8} = {{7 \times 5} \over {8 \times 5}} = {{35} \over {40}} \cr & {7 \over 5} = {{7 \times 8} \over {5 \times 8}} = {{56} \over {40}} \cr & {{14} \over {10}} = {{14 \times 4} \over {10 \times 4}} = {{56} \over {40}} \cr} \ c Trong các phân số trên có những phân số bằng nhau là \\displaystyle{7 \over 8} = {{14} \over {16}}\ và \\displaystyle{7 \over 5} = {{14} \over {10}}.\ Bài 2 Lớp 4A có 32 học sinh được chia đều cho 4 tổ. Hỏi a 3 tổ chiếm mấy phân số học sinh của lớp ? b 3 tổ có bao nhiêu học sinh ?Phương pháp giải- Lớp 4A được chia đều làm \4\ tổ nên \3\ tổ sẽ chiếm \ \displaystyle{3 \over 4}\ số học sinh cả lớp. - Tìm số học sinh của \3\ tổ tức là tìm \ \displaystyle{3 \over 4}\ của \32\ học sinh. Để tìm \ \displaystyle{3 \over 4}\ của \32\ học sinh ta lấy \32\ nhân với \ \displaystyle{3 \over 4}\, sau đó ghi thêm đơn vị vào kết giải chi tiếta Lớp 4A được chia đều làm \4\ tổ nên \3\ tổ sẽ chiếm \ \displaystyle{3 \over 4}\ số học sinh cả lớp. b Số học sinh của 3 tổ là \ \displaystyle32 \times {3 \over 4} = 24\ học sinh Đáp số a \ \displaystyle{3 \over 4}\ số học sinh; b \24\ học sinh. Bài 3 Một tàu vũ trụ chở \20\ tấn hàng lên trạm vũ trụ. Biết \\dfrac{3}{5}\ khối lượng hàng là thiết bị thay thế. Hỏi tàu vũ trụ đó chở bao nhiêu tấn thiết bị thay thế ?Phương pháp giảiĐể tìm khối lượng thiết bị thay thế ta lấy \20\ tấn nhân với \\dfrac{3}{5}.\Lời giải chi tiếtTàu vũ trụ đó chở số tấn thiết bị thay thế là \20 \times \dfrac{3}{5} = 12\ tấn Đáp số \12\ tấn. Bài 4 Có một kho gạo, lần đầu người ta lấy ra 25 500 kg gạo, lần sau lấy ra số gạo bằng \\dfrac{2}{5}\ số gạo lấy lần đầu thì trong kho còn lại 14 300kg gạo. Hỏi lúc đầu trong kho có bao nhiêu tấn gạo?Phương pháp giải- Tính số gạo lấy ra lần sau ta lấy 25500kg nhân với \\dfrac{2}{5}\. - Số gạo lúc đầu trong kho = số gạo lấy ra lần đầu \+\ số gạo lấy ra lần sau \+\ số gạo còn lại trong giải chi tiếtSố gạo lần sau lấy ra là 25500 \\times \dfrac{2}{5}\ = 10200 kg Số gạo có trong kho lúc đầu là 25500 + 10200 + 14300 = 50000kg 50000 kg = 50 tấn Đáp số 50 tấn.
giải bài tập toán bài 132